Thuế GTGT ra đời là một chu cầu tất yếu đối với nền kinh tế khi cơ cấu thuế cũ khụng cũn đỏp ứng được nhu cầu trong tỡnh hỡnh mới. Núi chung cỏc yờu cầu đú cú thế chia thành bốn dạng sau:
Thứ nhất: Thuế doanh thu hiện hành khụng đỏp ứng được yờu cầu thu và quản lý, cú nhiều bất hợp lý (như trựng lặp, quỏ phức tạp gõy tõm lý nặng nề, hiệu quả khụng cao).
Thứ hai: Do quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ đang diễn ra mạnh mẽ trờn thế giới, yờu cầu mở rộng lưu thụng hàng hoỏ giữa cỏc nước đũi hỏi bói bỏ, giảm thuế ở cửa khẩu đối với xuất nhập khẩu hàng hoỏ là rất quan trọng, nú giỳp kớch thớch cỏc nghành sản xuất dịch vụ trong nước, khuyến khớch xuất khẩu những tiềm lực quốc gia và gúp phần thỳc đẩy những mặt hàng thiết yếu. Trong xu thế hiện nay, khụng thể tồn tại nền kinh tế đúng, hoặc gần như đúng do những rào cản thuế quan bất hợp lý. Thuế GTGT ra đời đó phần nào đỏp ứng được những yờu cầu trờn.
Thứ ba: Tạo nguồn thu cho Ngõn sỏch Nhà nước và cú điều kiện thu hẹp cỏc loại thuế khỏc. Đa số cỏc cơ chế thuế hiện hành của cỏc nước khi chưa ỏp dụng thuế GTGT đều cồng kềnh, phức tạp và cú nhiều sự chồng chộo, điều đú gõy khú khăn cho việc quản lý thuế của Nhà nước (như tớnh thuế, thu thuế, giải quyết cỏc trường hợp quỏ hạn thuế, miễn thuế..) cũng như việc kinh doanh của người dõn. Tỡnh trạng này dễ dàng gõy ra tõm lý ngại thuế, trỏnh thuế làm thất thu cho Ngõn sỏch một khoản khụng nhỏ. Để giải quyết cỏc vấn đề trờn cần phải cú một cơ chế thuế mới phự hợp và rừ ràng đối với tất cả mọi người, và thuế GTGT là một giải phỏp.
Thứ tư: Sự phỏt triển của kinh tế đũi hỏi sửa đổi hệ thống thuế cho phự hợp. Chỳng ta đó biết rằng mỗi một thời kỳ phỏt triển kinh tế cần phải cú một hệ thống chớnh sỏch quản lý cho phự hợp, khụng cú một cơ chế nào dỳng cho mọi lỳc mọi nơi. Vấn đề quản lý thuế cũng khụng nằm ngoài quy luật ấy.
Như vậy thuế GTGT ra đời trước hết để đỏp ứng tỡnh hỡnh mới, sau một thời gian được ỏp dụng và kiểm nghiệm, thuế GTGT được đại đa số cỏc nước trờn thế giới thừa nhận về những ưu điểm nổi bật của nú ở cỏc mặt sau:
Khắc phục được một số mặt hạn chế của thuế doanh thu hiện hành. Cú khả năng mang lại nguồn thu lớn cho Ngõn sỏch Nhà nước. Kinh nghiệm của cỏc nước: Indonexia, Newzeland, Bồ Đào Nha và Tuinidi đó chứng minh rừ điều này. Đại đa số cỏc nước ỏp dụng thuế GTGT, khoản thu từ số thuế này thường đảm bảo từ 12% đến 30% tổng số thu của Ngõn sỏch Nhà nước (tương đương khoảng 5% đến 10% tổng sản phẩm quốc dõn).
Tớnh trung lập: Với điều kiện số lượng đối tượng được miễn hạn chế và sự vận dụng thuế suất 0% chỉ hạn chế đối với hoạt động xuất khẩu, GTGT là một thứ thuế trung lập và khụng dẫn đến bất kỳ một sự mộo mú nào. Điều này thể hiện tớnh ưu việt của thuế GTGT so với cỏc loại thuế được nú thay thế.
Tớnh đơn giản: Tớnh đơn giản của thuế GTGT bắt nguồn từ cơ chế đỏnh thuế và khấu trừ thuế của nú. Đối tượng nộp thuế GTGT sẽ thu số GTGT khi bỏn hàng và khấu trừ số thuế GTGT đó nộp khi mua vật tư, hàng hoỏ đầu vào, số chờnh lệch cũn lại nộp vào Ngõn sỏch Nhà nước. (Việc tớnh thuế căn cứ vào cỏc hoỏ đơn bỏn hàng và mua hàng).